Rửa tiền và quy định xử lý đối với tội rửa tiền
Thứ Hai, 26/12/2022, 16:10 [GMT+7]
Hỏi: Xin cho biết những quy định của pháp luật về tội rửa tiền và việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với tội rửa tiền như thế nào?
Trả lời: Theo Khoản 1, Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2012 quy định, rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm: Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự; Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có; Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.
Một hội thảo góp ý cho dự án Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi) của Đoàn đại biểu Quốc hội TP. Hồ Chí Minh |
Trong đó, "tài sản" bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó. Tài sản có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.
Các hành vi bị cấm việc rửa tiền gồm: Tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền. Thiết lập hoặc duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả. Thiết lập và duy trì quan hệ kinh doanh với ngân hàng được thành lập tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhưng không có sự hiện diện hữu hình tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó và không chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền. Cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng tại một địa điểm khác. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống rửa tiền xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền. Đe dọa, trả thù người phát hiện, cung cấp thông tin, báo cáo, tố cáo về hành vi rửa tiền.
Rửa tiền là một trong những hành vi xâm phạm trật tự công cộng. Theo đó, nếu thực hiện hành vi rửa tiền, cá nhân, pháp nhân thương mại sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội rửa tiền. Tội rửa tiền được quy định tại Điều 324 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Trong đó, các mức phạt được quy định riêng cho cá nhân và pháp nhân khi phạm tội. Cụ thể:
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ Sở để biết là do người khác phạm tội mà có; Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác; Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó; Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: Phạm tội có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội 02 lần trở lên; Có tính chất chuyên nghiệp; Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500 triệu đồng trở lên; Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên; Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều Điều 324 Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng; Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h Khoản 2 Điều 324 Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 324 Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Thanh An