Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức vi phạm và tiêu chí của hình thức kỷ luật khiển trách

Thứ Sáu, 16/02/2024, 16:41 [GMT+7]
    Hỏi: Theo quy định, cán bộ, công chức nếu vi phạm thì thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật và tiêu chí của hình thức kỷ luật khiển trách như thế nào?
 
    Trả lời: Ngày 20/9/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 71/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điểm mới tại một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và tiêu chí của hình thức kỷ luật khiển trách.
 
    Theo đó, tại Điều 5 Nghị định này quy định thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
 
Ảnh minh họa từ Internet
Ảnh minh họa từ Internet
    Việc xác định thời điểm có hành vi vi phạm: (1) Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt. (2) Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện. (3) Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
 
    Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 5, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau: (1) 5 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; (2) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
 
    Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật: (1) Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; (2) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; (3) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; (4) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
 
    Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
 
    Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
 
    Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.
 
    Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với: (1) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này; (2) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có); (3) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế.
 
    Về tiêu chí của hình thức kỷ luật khiển trách được sửa đổi, bổ sung như sau:
 
    Bổ sung thêm các hành vi bị xử lý kỷ luật là có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về Đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Việc bổ sung này đã mở rộng thêm nhiều hành vi vi phạm có thể bị kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức.
 
    Một trong những thay đổi đáng chú ý trong điểm mới tại Nghị định này quy định về các hình thức kỷ luật trong đó có kỷ luật khiển trách hai đối tượng này. Theo đó, với cả công chức và viên chức, Nghị định sửa đổi các hành vi bị kỷ luật khiển trách như sau:
 
    Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về Đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính.
 
    Bổ sung: Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
 
    Sửa đổi: Vi phạm quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
Phương Anh
.