Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin, thông tin công dân được tiếp cận và không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện

Thứ Năm, 24/11/2016, 11:17 [GMT+7]
    Hỏi: Luật tiếp cận thông tin 2016 quy định như thế nào về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin, thông tin công dân được tiếp cận và không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện?
 
    Trả lời: Điều 4 Luật tiếp cận thông tin được Quốc hội thông qua ngày 06-4-2016, có hiệu lực thi hành  ngày 01-7-2018 quy định về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin như sau:
 
    1. Công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của Luật này.
 
    2. Người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật.
 
    Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ.
 
Các đại biểu Quốc hội bấm nút biểu quyết thông qua Luật tiếp cận thông tin.
Các đại biểu Quốc hội bấm nút biểu quyết thông qua Luật tiếp cận thông tin.
    3. Người dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.
 
    Tại Điều 5 quy định công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 của Luật này; được tiếp cận có Điều kiện đối với thông tin quy định tại Điều 7 của Luật này.
 
    Điều 6 Luật này quy định những thông tin công dân không được tiếp cận, đó là:
 
    1. Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.
 
    Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật này.
 
    2. Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
 
    Điều 7 quy định về những thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện như sau:
 
    1. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
 
    2. Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
 
    3. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Thu Hà 
(Theo Luật tiếp cận thông tin năm 2016)
;
.