Mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ

Chủ Nhật, 20/05/2018, 08:13 [GMT+7]
    Hỏi: Xin cho biết, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 và văn bản hướng dẫn thi hành quy định như thế nào về mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ?
 
    Trả lời: Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 được Quốc hội thông qua ngày 20-6-2017 (thay thế cho Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2009). Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2018.
 
    Ngày 15-5-2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 68/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2018), trong đó có việc xác định mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ.
 
Hội nghị quán triệt, triển khai thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
Hội nghị quán triệt, triển khai thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
    Theo đó, lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại để hoàn trả là lương cơ sở nhân với hệ số theo ngạch, bậc theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định hoàn trả.
 
    Trường hợp tại thời điểm có quyết định hoàn trả, người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ việc tại cơ quan nhà nước thì việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại căn cứ vào lương của người đó tại thời điểm trước khi nghỉ việc.
 
    Nghị định quy định mức hoàn trả của người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định như sau:
 
    - Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường cao hơn 100 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 50 tháng lương của người đó;
 
    - Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ trên 80 đến 100 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là từ 40 đến dưới 50 tháng lương của người đó nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;
 
    - Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ 60 đến 80 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là từ 30 đến dưới 40 tháng lương của người đó nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;
 
    - Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 60 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.
 
    Về mức hoàn trả của người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại, Nghị định quy định như sau:
 
    - Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường cao hơn 10 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 05 tháng lương của người đó;
 
    - Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ trên 08 đến 10 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 04 tháng lương của người đó;
 
    - Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ 06 đến 08 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 03 tháng lương của người đó;
 
    - Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 06 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.
 
    Nghị định cũng quy định rõ việc xác định mức hoàn trả trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại được thực hiện như sau:
 
    a- Xác định mức hoàn trả của một người thi hành công vụ trên toàn bộ số tiền Nhà nước đã bồi thường tương ứng với mức độ lỗi theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật;
 
    b- Tính tổng mức hoàn trả của những người thi hành công vụ gây thiệt hại trên cơ sở kết quả quy định tại điểm a nêu trên;
 
    c- Tính tỷ lệ % mức hoàn trả của từng người thi hành công vụ gây thiệt hại quy định tại điểm a so với tổng mức hoàn trả quy định tại điểm b;
 
    d- Mức hoàn trả của từng người thi hành công vụ gây thiệt hại được xác định bằng số tiền Nhà nước đã bồi thường nhân với tỷ lệ % quy định tại điểm c.
Trung Kiên 
(Theo Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 và Nghị định 68/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước)
;
.